Sa sút trí tuệ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách khắc phục
Sa sút trí tuệ là một hội chứng liên quan đến sự suy giảm liên tục của chức năng não. Hội chứng này ảnh hưởng đến trí nhớ, khả năng tư duy và xã hội đủ nghiêm trọng để gây cản trở cho cuộc sống hằng ngày của người bệnh. Cần sớm can thiệp điều trị để kiểm soát tiến triển của bệnh và hạn chế các vấn đề ảnh hưởng.
Sa sút trí tuệ là gì?
Sa sút trí tuệ là thuật ngữ dùng để mô tả một tập hợp các triệu chứng liên quan tới những sự rối loạn ảnh hưởng đến não bộ gây ra. Đây không phải là một chứng bệnh cụ thể mà là thuật ngữ chung về một nhóm bệnh tật có ảnh hưởng đến trí nhớ, suy nghĩ, khả năng tư duy, tính cách, tâm trạng và hành vi của một người.
Bệnh Alzheimer là một loại sa sút trí tuệ phổ biến nhất. Mặc dù chứng sa sút trí tuệ ảnh hưởng chủ yếu đến những người cao tuổi nhưng nó hoàn toàn không phải một phần của quá trình lão hóa bình thường.
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) ước tính rằng, có khoảng 5 triệu người Mỹ trưởng thành từ 65 tuổi trở lên mắc bệnh Alzheimer và các chứng sa sút trí tuệ liên quan. Dự kiến đến năm 2060 con số này có thể rơi vào khoảng 14 triệu người, chiếm 3.3% dân số nước Mỹ.
Cho đến nay, vẫn chưa có cách chữa trị chứng sa sút trí tuệ nhưng việc chẩn đoán bệnh sớm là rất quan trọng. Bởi can thiệp sớm sẽ giúp cho tiến triển của bệnh chậm lại trong nhiều trường hợp. Điều này giúp người bệnh có khả năng duy trì chức năng tâm thần lâu hơn để có chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Các thể bệnh sa sút trí tuệ thường gặp
Theo phân tích của các chuyên gia, bệnh sa sút trí tuệ có 5 hình thức phổ biến nhất. Bao gồm:
1. Bệnh Alzheimer
Bệnh Alzheimer được cho là hình thức phổ biến nhất của sa sút trí tuệ, chiếm đến khoảng 2/3 các trường hợp. Bệnh này có thể gây suy thoái khả năng nhận thức một cách từ từ. Nó thường bắt đầu với tình trạng mất trí nhớ.
Bệnh Alzheimer đặc trưng bởi 2 sự bất thường trong não bộ, bao gồm tình trạng đám rối thần kinh (neurofibrillary tangles) và các mảng tinh bột (amyloid plaques). Hai sự bất thường này sẽ ngăn chặn sự giao tiếp giữa các tế bào thần kinh và khiến cho chúng chết đi.
2. Sa sút trí tuệ não mạch
Sa sút trí tuệ não mạch đề cập đến tình trạng suy giảm nhận thức do hư hại các mạch máu não. Tình trạng này có thể do một lần đột quỵ gây ra hoặc cũng có thể liên quan đến nhiều lần đột quỵ xảy ra theo thời gian.
Sa sút trí tuệ não mạch thường sẽ được chẩn đoán khi có bằng chứng xác thực về bệnh mạch máu trong não và chức năng nhận thức bị suy giảm vốn gây cản trở cho việc sinh hoạt hằng ngày. Các triệu chứng có thể bắt đầu đột ngột sau một cơn đột quỵ. Hoặc cũng có thể bắt đầu từ từ trong lúc căn bệnh về mạch máu não phát triển ngày càng nặng.
Các triệu chứng của bệnh thay đổi khác nhau tùy thuộc vào vị trí cũng như quy mô của tình trạng hư hại não. Bệnh này có thể ảnh hưởng chỉ một hoặc vài ba chức năng nhận thức cụ thể nào đó. Hiện tượng pha lẫn giữa sa sút trí tuệ não mạch và bệnh Alzheimer là tương đối phổ biến.
3. Bệnh thể dạng Lewy
Bệnh thể dạng Lewy đặc trưng bởi sự hiện diện của các thể dạng Lewy bên trong não bộ. Thể dạng Lewy chính là các tảng chất đạm alpha-synuclein phát triển bất thường bên trong các tế bào thần kinh. Các tình trạng này xảy ra ở những vùng cụ thể bên trong não bộ và gây ra thay đổi về cử động, suy nghĩ cũng như hành vi.
Người bị bệnh thể dạng Lewy có thể trải nghiệm những thay đổi bất thường về suy nghĩ và khả năng chú ý. Sự thay đổi này có thể từ khả năng hoạt động gần như bình thường cho đến một sự lẫn lộn nghiêm trọng chỉ trong một thời gian ngắn. Tình trạng ảo giác cũng có thể là một triệu chứng thường gặp.
Ba hình thức rối loạn chồng chéo lên nhau có thể bao gồm trong bệnh thể dạng Lewy chính là:
- Bệnh sa sút trí tuệ thể Lewy
- Bệnh Parkinson
- Bệnh sa sút trí tuệ Parkinson
4. Chứng mất trí nhớ vùng trán
Chứng mất trí nhớ vùng trán bao gồm tình trạng hư hại ngày càng gia tăng đối với thùy tiền đình hoặc/ và thùy thái dương của não bộ. Các triệu chứng thường bắt đầu khi người bệnh ở độ tuổi 50 – 60 và đôi khi có thể sớm hơn.
Có hai hình thức xuất hiện chính của chứng mất trí nhớ vùng trán nhưng chúng thường pha lẫn với nhau. Bao gồm:
- Tiền đình: Liên quan đến các triệu chứng về hành vi cùng với sự thay đổi cá tính.
- Thái dương: Liên quan đến tình trạng suy giảm về ngôn ngữ.
Thùy thái dương của não bộ có chức năng kiểm soát sự phán đoán và hành vi cư xử xã hội. Do đó người mắc chứng mất trí nhớ vùng trán thường gặp khó khăn trong việc duy trì các hành vi thích hợp với xã hội. Họ có thể trở nên thô lỗ, lơ là, hoạt náo không ngừng nghỉ, hung hăng hoặc hành động một cách bốc đồng.
5. Sa sút trí tuệ hỗn hợp
Trong một số trường hợp, sẽ có nhiều hơn một loại sa sút trí tuệ xuất hiện trong não cùng một thời điểm. Tình trạng này xảy ra tương đối phổ biến ở những người từ 80 tuổi trở lên. Ví dụ một người có thể bị chứng sa sút trí tuệ não mạch và bệnh Alzheimer cùng lúc.
Không phải lúc nào cũng có thể xác định rõ ràng một người bị sa sút trí tuệ hỗn hợp vì các triệu chứng của một hình thức bệnh có thể nổi bật nhất nhưng cũng có thể trùng lặp với các triệu chứng của một loại khác. Tiến triển của bệnh sa sút trí tuệ hỗn hợp có thể sẽ nhanh hơn so với chỉ một hình thức bệnh.
Nguyên nhân gây sa sút trí tuệ
Nguyên nhân gây ra chứng sa sút trí tuệ được xác định là do tổn thương hoặc do mất các tế bào thần kinh cũng như các kết nối của chúng ở trong não. Tùy thuộc vào khu vực não bị ảnh hưởng mà bệnh có thể tác động đến mỗi người và gây ra các triệu chứng là khác nhau.
Chứng bệnh này thường sẽ được chia theo nhóm các đặc điểm chung. Một số bệnh có thể trông giống như chứng sa sút trí tuệ, chẳng hạn như những bệnh gây ra bởi tình trạng thiếu vitamin, phản ứng với thuốc hoặc các tình trạng khác có thể cải thiện khi được điều trị.
Các nguyên nhân phổ biến nhất gây ra biểu hiện sa sút trí tuệ bao gồm:
- Bệnh thoái hóa thần kinh
- Sa sút trí tuệ mạch máu
- Bệnh xơ cứng rải rác
- Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương
- Ứ dịch não thất
- Chấn thương sọ não
Các yếu tố rủi ro
Nhiều yếu tố có thể góp phần làm tăng nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ. Trong đó, một số yếu tố có thể thay đổi được còn các yếu tố khác thì không. Các yếu tố rủi ro thường gặp bao gồm:
- Già đi: Nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng lên khi bạn già đi, đặc biệt là kể từ sau 65 tuổi. Tuy nhiên, chứng bệnh này không phải là một phần bình thường của quá trình lão hóa và nó vẫn có khả năng xảy ra ở những người trẻ hơn.
- Lịch sử gia đình: Có tiền sử gia đình về chứng sa sút trí tuệ sẽ khiến cho nguy cơ mắc bệnh của bạn cao hơn. Tuy nhiên, nhiều người có tiền sử gia đình vẫn không bao giờ phát triển các triệu chứng và ngược lại. Sẽ có các xét nghiệm để xác định xem liệu bạn có một số đột biến di truyền nhất định hay không.
- Hội chứng Down: Đến tuổi trung niên, nhiều người mắc hội chứng Down có thể phát triển bệnh Alzheimer giai đoạn đầu.
- Vấn đề ăn uống và hoạt động thể chất: Nhiều nghiên cứu cho thấy, thiếu tập thể dục có thể làm tăng nguy cơ bị sa sút trí tuệ. Và điều này cũng xảy ra tương tự ở những người ăn uống không lành mạnh.
- Sử dụng rượu quá mức: Uống một lượng lớn rượu trong thời gian dài là nguyên nhân thường gặp gây ra những thay đổi về não bộ. Rối loạn sử dụng rượu có liên quan đến việc gia tăng nguy cơ của chứng sa sút trí tuệ khởi phát sớm.
- Các yếu tố nguy cơ tim mạch: Bao gồm tăng huyết áp, tích tụ chất béo trong thành động mạch, cholesterol cao và béo phì.
- Bệnh tiểu đường: Bệnh nhân tiểu đường có nhiều nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ hơn những người khỏe mạnh, nhất là trong trường hợp đường huyết được kiểm soát kém.
- Hút thuốc lá: Nicotine và các chất độc trong thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mạch máu và phát triển chứng sa sút trí tuệ.
- Chấn thương đầu: Những người từng bị chấn thương đầu nặng sẽ có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer cao hơn. Những người trên 50 tuổi bị chấn thương sọ não (TBI) có nhiều nguy cơ mất trí nhớ và mắc bệnh Alzheimer.
- Rối loạn giấc ngủ: Những người bị ngưng thở khi ngủ và một số rối loạn giấc ngủ khác có thể gia tăng nguy cơ gặp phải các vấn đề về trí nhớ.
- Ô nhiễm không khí: Đây là tình trạng có thể thúc đẩy tốc độ thoái hóa của hệ thần kinh. Tiếp xúc với ô nhiễm không khí, nhất là khói thải giao thông và đốt củi có liên quan tới nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn.
- Thiếu hụt vitamin và dinh dưỡng: Sự thiếu hụt vitamin B6, B12, D và folate có thể sẽ làm gia tăng nguy cơ bị mất trí nhớ.
- Thuốc có thể làm suy giảm trí nhớ: Một số loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ không kê đơn có chứa diphenhydramine (Advil PM, Aleve PM), thuốc an thần,… có thể tiềm ẩn các tác dụng phụ và khiến cho trí nhớ tệ đi.
Biểu hiện của chứng sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ thường làm suy giảm nhận thức toàn bộ, khởi phát dần dần. Các thành viên trong gia đình có thể đột nhiên nhận thấy các rối loạn khi chức năng của người bệnh bị suy giảm. Thông thường mất trí nhớ ngắn hạn sẽ là dấu hiệu đầu tiên.
Các triệu chứng ban đầu có thể khó phân biệt được với triệu chứng suy giảm nhận thức nhẹ hoặc suy giảm trí nhớ do tuổi tác. Tuy nhiên theo thời gian nó sẽ tiến triển rõ ràng. Triệu chứng sa sút trí tuệ luôn tồn tại liên tục và biểu hiện khác nhau qua 3 giai đoạn chính. Cụ thể như sau:
1. Biểu hiện ở giai đoạn sớm
Ở giai đoạn sớm của bệnh, trí nhớ ngắn hạn sẽ bị suy giảm. Việc học tập và giữ lại các thông tin mới trở nên khó khăn hơn. Các rối loạn ngôn ngữ (nhất là với việc tìm từ), thay đổi nhân cách tiến triển và khí sắc dao động cũng có thể được thể hiện.
Người bệnh có thể gặp cản trở ngày càng nhiều với các hoạt động độc lập trong cuộc sống hằng ngày, chẳng hạn như kiểm soát sổ sách, nhớ nơi họ cất đồ hay tìm đường đi. Tư duy trừu tượng, khả năng suy xét hoặc thấu hiểu cũng có thể bị giảm,
Người bệnh thường có biểu hiện dễ cáu giận, kích động và thù địch để phản ứng lại với tình trạng mất khả năng độc lập. Hoạt động chức năng thường bị giới hạn nhiều hơn bởi một số vấn đề sau:
- Mất nhận thức: Mặc dù chức năng của các giác quan vẫn còn nguyên vẹn nhưng người bệnh vẫn bị suy giảm khả năng xác định đồ vật.
- Thất dụng: Đề cập đến tình trạng suy giảm khả năng thực hiện các động tác đã từng được học trước đây cho dù chức năng vận động vẫn còn nguyên vẹn.
- Mất ngôn ngữ: Khả năng hiểu hoặc sử dụng ngôn ngữ bị suy giảm.
Bệnh sa sút trí tuệ giai đoạn sớm có thể không gây ảnh hưởng tới hoạt động xã hội. Tuy nhiên các thành viên trong gia đình vẫn có khả năng nhận thấy hành vi kỳ quặc đi kèm với cảm giác không ổn định của người bệnh.
2. Biểu hiện ở giai đoạn trung gian
Ở giai đoạn này, người bệnh không thể học và nhớ lại các thông tin mới. Trí nhớ các sự kiện xa cũng bị giảm nhưng không mất hoàn toàn. Người bệnh có thể cần giúp đỡ trong các hoạt động cơ bản hằng ngày. Chẳng hạn như tắm, mặc quần áo, đi vệ sinh hay ăn uống.
Sự thay đổi tính cách thường có xu hướng tiến triển tăng dần. Người bệnh có thể trở nên lo lắng, cáu kỉnh, cứng nhắc, tự cho mình là trung tâm hoặc trở nên thụ động hơn. Đi kèm với đó là cảm xúc cứng mòn, thiếu quyết đoán, trầm cảm hoặc rút lui khỏi các hoạt động xã hội. Thói quen hoặc các đặc điểm tính cách có thể trở nên cường điệu hơn.
Rối loạn hành vi cũng có thể nặng dần. Người bệnh có thể đi lang thang, đột nhiên bị kích động không phù hợp, không hợp tác, thù địch hoặc trở nên hung hãn.
Trong giai đoạn này, người bệnh đã dần bị mất hết ý niệm về địa điểm và thời gian. Họ không thể dùng các tín hiệu chỉ dẫn bình thường. Người bệnh thường bị lạc, không thể tìm thấy phòng ngủ, phòng tắm. Mặc dù họ vẫn còn khả năng đi lại nhưng có nhiều nguy cơ bị ngã hoặc tai nạn do lú lẫn.
Thay đổi cảm giác hoặc nhận thức có nhiều khả năng tích tụ dần thành loạn thần với ảo giác, paranoid hoặc những hoang tưởng bị hại. Ở giai đoạn này, đa số những người bệnh sa sút trí tuệ đều bị rối loạn giấc ngủ.
3. Biểu hiện ở giai đoạn muộn
Ở giai đoạn muộn, người bệnh dường như không thể tự đi bộ, ăn uống hay làm các sinh hoạt thường ngày khác. Thậm chí nhiều người còn không kiểm soát được đại tiểu tiện. Cả trí nhớ gần và trí nhớ xa hoàn toàn mất đi. Người bệnh có thể không nuốt được, họ có nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng và viêm phổi (thường là do sặc). Giai đoạn cuối cùng của sa sút trí tuệ có thể gây ra tình trạng hôn mê và tử vong, thường liên quan đến nhiễm trùng.
Sa sút trí tuệ có nguy hiểm không?
Trên thực tế, sa sút trí tuệ không phải là một chứng rối loạn đơn lẻ mà có thể bao gồm nhiều bệnh não tiến triển. Căn bệnh này có thể làm tổn thương các tế bào thực hiện các chức năng quan trọng trong não, hệ thần kinh và toàn bộ cơ thể.
Chứng sa sút trí tuệ tiến triển có thể làm tăng nguy cơ phát triển một số tình trạng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng. Bao gồm:
– Viêm phổi:
Bệnh viêm phổi được cho là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở những người mắc bệnh Alzheimer. Rối loạn sa sút trí tuệ có thể phá hủy khả năng nuốt hoàn toàn. Thức ăn và chất lỏng có nhiều nguy cơ bị tràn xuống khí quản hơn là thực quản. Lúc này, nhiễm trùng có thể phát triển trong phổi.
– Các bệnh nhiễm trùng khác:
Khi chứng sa sút trí tuệ tiến triển thì người bệnh có nhiều khả năng bị nhiễm trùng hơn. Nhiễm trùng liên quan đến phẫu thuật có thể gây ra những nguy hiểm đặc biệt cho người bệnh. Bởi họ không thể nói về các triệu chứng của mình cũng như theo dõi kế hoạch chăm sóc.
– Ngã:
Người bị sa sút trí tuệ có liên quan đến bệnh Parkinson có nguy cơ bị ngã cao hơn. Bởi chứng bệnh này gây cản trở thăng bằng và sự di chuyển. Ngã có thể dẫn đến gãy xương và đôi khi cần phải phẫu thuật (tiềm ẩn nhiều biến chứng). Sau khi phẫu thuật người bệnh có thể bị đông máu, nhiễm trùng và các vấn đề về tim, thậm chí còn gây tử vong.
– Đột quỵ:
Những người bị sa sút trí tuệ cũng có nguy cơ đột quỵ cao hơn. Thường là do stress oxy hóa trên mạch máu khi các gốc tự do chứa oxy và chất oxy hóa trong cơ thể bị mất cân bằng. Điều này có thể làm tổn thương tế bào.
– Bệnh tim mạch:
Nghiên cứu cho thấy rằng, một số loại sa sút trí tuệ có liên quan với chứng xơ vữa động mạch. Tình trạng này có thể dẫn tới đau tim, suy tim và đông máu.
– Suy dinh dưỡng:
Chứng sa sút trí tuệ có thể làm thay đổi hành vi ăn uống của người bệnh. Khi họ không thể duy trì thói quen ăn uống lành mạnh và chế độ dinh dưỡng kém thì có thể dẫn tới giảm cân, gầy yếu và thậm chí không thể di chuyển.
Chẩn đoán chứng sa sút trí tuệ
Việc chẩn đoán chứng sa sút trí tuệ và xác định thể bệnh có thể rất khó khăn. Bác sĩ thường sẽ xem xét bệnh sử cùng với các triệu chứng của người bệnh và tiến hành khám sức khỏe. Một số câu hỏi cần thiết cũng sẽ được đặt ra cho người thân bệnh nhân.
Không có xét nghiệm đơn lẻ nào có thể giúp đưa ra chẩn đoán sa sút trí tuệ. Do đó, các bác sĩ có khả năng sẽ đề nghị người bệnh thực hiện một số xét nghiệm để giúp xác định chính xác vấn đề. Các thủ tục có thể bao gồm:
- Kiểm tra nhận thức: Các bác sĩ sẽ tiến hành đánh giá khả năng tư duy của người bệnh. Một số bài kiểm tra đánh giá các kỹ năng tư duy như trí nhớ, suy luận và phán đoán, định hướng, kỹ năng ngôn ngữ và sự chú ý sẽ được thực hiện.
- Đánh giá thần kinh: Một số vấn đề cần được đánh giá bao gồm trí nhớ, ngôn ngữ, sự chú ý, nhận thức thị giác, các giác quan, thăng bằng, khả năng giải quyết vấn đề, chuyển động, phản xạ,…
- Kiểm tra não: Thông thường, CT hoặc MRI sẽ được tiến hành nhằm kiểm tra bằng chứng của đột quỵ, chảy máu, khối u hoặc não úng thủy. Ngoài ra, chụp PET cũng có thể được đề nghị để quan sát các mô hình hoạt động của não. Đồng thời cho thấy liệu “tau”, protein amyloid và dấu hiệu bệnh Alzheimer đã được gửi vào não hay chưa.
- Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm: Xét nghiệm máu đơn giản có thể được thực hiện để tìm ra các vấn đề thể chất có khả năng ảnh hưởng tới chức năng não, ví dụ như tuyến giáp kém hoạt động hay thiếu hụt vitamin B12. Đôi khi dịch cột sống cũng có thể được kiểm tra nhằm tìm viêm, nhiễm trùng hoặc dấu hiệu của các bệnh thoái hóa.
- Đánh giá tâm thần: Chuyên gia sức khỏe tâm thần có thể xác định xem liệu trầm cảm hoặc một chứng rối loạn tâm thần khác có đang góp phần gây ra các triệu chứng của người bệnh hay không.
Cách khắc phục chứng sa sút trí tuệ
Hiện nay, hầu hết các thể bệnh sa sút trí tuệ đều chưa có phương pháp chữa trị dứt điểm. Tuy nhiên, một số loại thuốc được nhận thấy là có thể giúp làm giảm bớt các triệu chứng. Sự hỗ trợ từ bác sĩ và sự giúp đỡ từ gia đình, bạn bè có thể tạo được sự khác biệt tích cực đối với việc kiềm chế căn bệnh này.
Dưới đây là một số phương pháp có thể giúp hỗ trợ kiểm soát chứng sa sút trí tuệ:
1. Sử dụng thuốc
Bác sĩ thường yêu cầu người bệnh sử dụng thuốc để giúp cải thiện tạm thời các triệu chứng sa sút trí tuệ. Một số loại thuốc có thể được kê toa bao gồm:
– Thuốc ức chế men cholinesterase:
Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách làm gia tăng mức độ của một chất truyền tin hóa học liên quan tới trí nhớ và khả năng phán đoán. Mặc dù được dùng chủ yếu để trị bệnh Alzheimer nhưng các loại thuốc này cũng có thể được kê đơn cho các hình thức bệnh khác.
Các loại thuốc ức chế men cholinesterase được dùng phổ biến bao gồm:
- Donepezil (Aricept)
- Rivastigmine (Exelon)
- Galantamine (Razadyne)
Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa. Ngoài ra, một số tác dụng phụ khác cũng có thể xảy ra, chẳng hạn như nhịp tim chậm lại, rối loạn giấc ngủ hay thậm chí là ngất xỉu.
– Memantine (Namenda):
Loại thuốc này phát huy tác dụng bằng cách điều chỉnh hoạt động của glutamate. Đây là một chất truyền tin hóa học khác cũng có liên quan tới các chức năng của não, phải kể đến là học tập và trí nhớ. Trong một số trường hợp, Memantine được kê đơn cùng với các chất ức chế men cholinesterase. Chóng mặt là tác dụng phụ thường thấy nhất khi sử dụng Memantine.
– Các loại thuốc khác:
Trong một số trường hợp, chứng sa sút trí tuệ có thể đi kèm với một số tình trạng khác. Chẳng hạn như rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, ảo giác, kích động hoặc bệnh parkinson. Bác sĩ sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để kê toa các loại thuốc phù hợp.
2. Trị liệu
Phương pháp tiếp cận không dùng thuốc có thể là lựa chọn điều trị ban đầu cho một số triệu chứng sa sút trí tuệ và các vấn đề về hành vi. Một số phương pháp mang đến nhiều lợi ích bao gồm:
- Thay đổi môi trường: Giảm tiếng ồn và sự lộn xộn có thể giúp người bệnh tập trung và hoạt động dễ dàng hơn. Bạn nên giấu những đồ vật có để đe dọa sự an toàn của người bệnh, chẳng hạn như dao, kéo, đồ vật sắc nhọn, chìa khóa,… Hệ thống giám sát có thể cảnh báo cho bạn biết nếu người bệnh đi lang thang.
- Đơn giản hóa nhiệm vụ: Chia nhiệm vụ ra thành các bước dễ dàng hơn và cố gắng tập trung vào sự thành công thay vì nghĩ đến thất bại. Thiết lập những thói quen lành mạnh và có cấu trúc cũng giúp làm giảm sự nhầm lẫn ở người mắc chứng sa sút trí tuệ.
- Liệu pháp nghề nghiệp: Người bệnh sẽ được làm việc với một nhà trị liệu để học cách làm cho ngôi nhà trở nên an toàn hơn. Đồng thời học các hành vi ứng phó với triệu chứng sa sút trí tuệ và các vấn đề liên quan. Mục đích là để ngăn ngừa tai nạn, quản lý hành vi và chuẩn bị cho sự tiến triển của bệnh.
3. Biện pháp khắc phục tại nhà
Các triệu chứng sa sút trí tuệ cùng với các vấn đề về hành vi có xu hướng tiến triển theo thời gian. Nếu bạn có người thân đang mắc chứng sa sút trí tuệ thì bạn có thể hỗ trợ họ với các biện pháp sau đây:
- Tăng cường giao tiếp: Khi nói chuyện với người bệnh, bạn hãy cố gắng duy trì giao tiếp bằng mắt. Hãy nói chậm những câu đơn giản và không nên vội trả lời. Nên sử dụng các cử chỉ và dấu hiệu, khi trình bày một ý tưởng hoặc hướng dẫn thì nên thực hiện tại một thời điểm.
- Khuyến khích tập thể dục: Hoạt động thể chất có thể giúp người bệnh cải thiện sức mạnh, sự cân bằng và sức khỏe tim mạch. Ngoài ra tập thể dục còn giúp cải thiện các triệu chứng bồn chồn, trầm cảm,… Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng, hoạt động thể chất kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh có thể bảo vệ não khỏi chứng sa sút trí tuệ.
- Tham gia vào các hoạt động: Hãy lập kế hoạch cho các hoạt động mà người bệnh yêu thích và có thể làm. Niềm vui có thể đến từ vẽ tranh, khiêu vũ, ca hát, nấu ăn, làm vườn và nhiều hoạt động khác. Ngoài ra các hoạt động này còn giúp người bệnh kết nối với người thân tốt hơn.
- Thiết lập thói quen tốt vào ban đêm: Các hành vi có xu hướng tồi tệ hơn vào ban đêm. Bạn nên khuyên người bệnh tránh xa tiếng ồn, không ăn khuya, bật đèn ngủ trong phòng ngủ, phòng tắm và hành lang để tránh mất phương hướng. Đồng thời nên hạn chế caffeine và tránh ngủ trưa nhiều để giảm bớt tình trạng bồn chồn vào ban đêm.
- Lên lịch cho các việc cần làm: Đây là việc quan trọng giúp người bệnh nhớ các sự kiện sắp tới, các hoạt động thường ngày cũng như lịch sử dụng thuốc. Người bệnh nên chia sẻ lịch với người thân của mình.
Phòng ngừa bệnh sa sút trí tuệ
Bệnh sa sút trí tuệ có thể khởi phát do nhiều nguyên nhân khác nhau và có những yếu tố không thể nào phòng ngừa được, chẳng hạn như tuổi tác. Tuy nhiên, một số biện pháp có thể hữu ích, giúp làm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Bao gồm:
- Luôn hoạt động tâm trí: Các hoạt động kích thích tinh thần như đọc sách, giải câu đố và rèn luyện trí nhớ có thể giúp trì hoãn sự khởi phát của chứng sa sút trí tuệ cũng như làm giảm ảnh hưởng của nó.
- Hoạt động thể chất và tương tác xã hội: Đây là hai yêu tố quan trọng có thể giúp làm giảm nguy cơ bị mất trí nhớ và các vấn đề liên quan. Nên cố gắng đặt mục tiêu tập thể dục đều đặn 150 phút mỗi tuần.
- Cai thuốc lá: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hút thuốc lá ở độ tuổi từ trung niên trở nên có khả năng làm gia tăng nguy cơ mất trí nhớ và các bệnh về mạch máu. Do đó cần bỏ thuốc lá để làm giảm nguy cơ và giúp cải thiện sức khỏe tốt hơn.
- Bổ sung đủ vitamin: Một số nghiên cứu cho thấy, những người có hàm lượng vitamin D trong máu thấp có nhiều nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và các dạng sa sút trí tuệ khác. Bạn có thể bổ sung thêm vitamin D thông qua thực phẩm, chất bổ sung hoặc bằng cách tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Quản lý các yếu tố nguy cơ tim mạch: Nên chủ động điều trị bệnh tiểu đường, huyết áp cao và cholesterol cao. Nếu bạn thừa cân hãy sớm giảm cân bằng cách ăn uống cân bằng và tập thể dục.
- Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh: Nên duy trì chế độ ăn giàu trái cây, rau xanh, axit béo omega-3 và ngũ cốc nguyên hạt. Chế độ ăn này có thể giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ sa sút trí tuệ.
- Ngủ ngon: Chú ý thực hiện vệ sinh giấc ngủ tốt. Đồng thời nên nói chuyện với bác sĩ nếu bạn gặp các vấn đề như ngáy to, ngừng thở hoặc thở hổn hển trong khi ngủ.
Bệnh sa sút trí tuệ có thể làm giảm tuổi thọ và ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến cuộc sống của một người. Việc thăm khám để nhận được chẩn đoán sớm là vô cùng cần thiết. Bởi nó giúp cho người bệnh nhận được sự chăm sóc và hỗ trợ y tế kịp thời để kiểm soát tiến triển của bệnh hiệu quả hơn.
Tham khảo thêm:
- Hội chứng sợ biển (Thalassophobia): Nguyên nhân và cách khắc phục
- Hội chứng sợ bóng tối là gì? Biểu hiện và Cách vượt qua
- Cách Nhận Biết Người Muốn Tự Sát Và Biện Pháp Ngăn Chặn
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!