Rối loạn thích nghi: Nguyên nhân và cách khắc phục hiệu quả

Rối loạn thích nghi là phản ứng sinh lý của con người khi phải đối mặt với những tình huống, sự kiện mang tính chất đe dọa nguy hiểm. Phản ứng này biểu hiện ở mức độ nặng nề và nghiêm trọng hơn so với bình thường, đôi khi vượt xa sự mong đợi và có thể gây ra sự suy yếu về các chức năng xã hội, học tập, nghề nghiệp. 

Rối loạn thích nghi
Rối loạn thích nghi là một chứng rối loạn tâm thần được đặc trưng bởi những phản ứng bất thường khi đối mặt với stress

Rối loạn thích nghi là gì?

Rối loạn thích nghi hay còn có tên khoa học là Syndrome Général d’adaptation, là một chứng rối loạn tâm thần thường khởi phát sau khi một người trải qua các sự kiện gây sang chấn tâm lý dữ dội và mạnh mẽ. Người bệnh sẽ có rất nhiều các biểu hiện bất thường, các cảm xúc vượt qua mức cho phép.

Trong thực tế, ở một mức độ nào đó thì stress được xem là yếu tố cần thiết và đôi khi nó cũng chính là động lực, thách thức để con người nỗ lực và cố gắng nhiều hơn nữa để tiếp tục được tồn tại, hoàn thiện chính mình. Tuy nhiên, khi trạng thái stress vượt qua ngưỡng cho phép thì nó hoàn toàn có thể gây ra nhiều sự nguy hiểm đối với đối sống của mỗi cá thể, thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng của con người vì cơ thể không thể thích nghi tốt và không còn khả năng để duy trì sự ổn định bên trong cơ thể.

Theo chia sẻ của các chuyên gia thì các biểu hiện của rối loạn thích nghi thường sẽ kéo dài liên tục tối thiểu 6 tháng. Và nếu các vấn đề gây stress, sang chấn không được khắc phục và giải quyết tốt sẽ khiến cho tình trạng bệnh càng trở nên nghiêm trọng hơn, nguy cơ phát triển thành các bệnh lý tâm thần nặng rất cao.

ads bùi thị hải yến chuyên gia tâm lý

Thông thường, sau khi trải qua các biến cố, sự kiện gây sang chấn, người bệnh sẽ không còn khả năng để đương đầu với cuộc sống, mọi sinh hoạt hàng ngày dường như bị đảo lộn và mất kiểm soát. Tùy vào tình trạng bệnh của mỗi người mà có trường hợp chỉ tồn tại duy nhất một triệu chứng nhưng cũng có người xuất hiện đồng thời nhiều dấu hiệu bất thường khác nhau. Các triệu chứng của bệnh có thể khởi phát do 1 hoặc 1 vài các yếu tố gây sang chấn dồn nén trong một thời gian dài.

Theo nghiên cứu và tỉ lệ thống kê từ các nhà khoa học thì nhận thấy, nữ giới có tỉ lệ mắc bệnh rối loạn thích nghi cao gấp 2 lần so với nam giới. Hiện nay, có khoảng từ 2 đến 8% số người mắc phải chứng bệnh này và các ảnh hưởng nó gây ra là vô cùng lớn. Vì thế, cần phải dành nhiều sự quan tâm và kịp thời áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp để giúp bệnh nhân mau chóng phục hồi sức khỏe, ổn định lại nhịp sống bình thường.

Các giai đoạn của rối loạn thích nghi

Trong kết quả của nhiều cuộc nghiên cứu chuyên khoa nhận thấy rằng, người bệnh sẽ phải trải qua 3 giai đoạn rối loạn thích nghi khi đối diện với các tình huống gây stress nghiêm trọng. Cụ thể như sau:

Rối loạn thích nghi
Người bệnh rối loạn thích nghi thường sẽ trải qua 3 giai đoạn: báo động, kháng cự và kiệt quệ

1. Giai đoạn phản ứng báo động

Đây là giai đoạn được bắt đầu bằng trạng thái sốc. Cũng bởi, khi chúng ta đối mặt với những tình huống, yếu tố gây stress thì đồng nghĩa với việc cơ thể phải làm thế nào để có thể thích nghi tốt với hoàn cảnh hiện tại. Do cơ thể không được dự báo trước và chưa chuẩn bị cụ thể cho tình huống này nên phản ứng đầu tiên đó chính là một trạng thái sốc. Đây được hiểu là một trạng thái khiến cá thể rơi vào một tình huống mất cân bằng về các hoạt động và chức năng của cơ thể, lúc này cơ thể sẽ dễ bị tổn thương hơn so với bình thường.

Thông thường thì giai đoạn báo động có khả năng kéo dài trong vài phút cho đến 24 tiếng. Nếu trạng thái sốc không gây tử vong thì cơ thể sẽ dần được cân bằng trở lại và cơ thể bắt đầu đưa ra những biện pháp tự vệ theo hướng tích cực hay còn được gọi là giai đoạn chống sốc. Đây được xem là một phản ứng cấp tức thời với mục đích tạo ra sự thuận lợi cho các hành vi tấn công hoặc tháo chạy đối với đối tượng đe dọa. Các đáp ứng về nội tiết, thần kinh thực vật diễn ra trong giai đoạn này sẽ được gọi là đáp ứng giao cảm.

Nó sẽ bắt đầu từ dưới và gián tiếp thông qua hệ thống thần kinh giao cảm để kích thích dần lên tủy thượng thận của tuyến thượng thận và bắt đầu tiết ra noradrenaline và adrenaline. Lúc này tủy thượng thận cũng được hệ thần kinh hoạt hóa với nhiều mức độ khác nhau. Khi các chất này được tiết ra sẽ làm huyết áp, nhịp thở, nhịp tim gia tăng và làm gia lượng đường trong máu cũng tăng nhanh đáng để. Khi ấy đồng tử sẽ bắt đầu giãn ra để nhìn rõ hơn, phản xạ và trí nhớ cũng hoạt động hiệu quả hơn, tuy nhiên cơ quan tiêu hóa sẽ bị suy giảm hoạt động.

Những sự thay đổi này còn nhằm mục đích huy động tốt các nguồn dự trữ bên trong cơ thể bằng cách phân hủy glucogene, lipide để cung cấp nguồn năng lượng cần thiết cho cơ thể. Lúc này lưu lượng máu cung cấp cho cơ thể cũng được tăng cao giúp phục vụ tốt cho việc tấn công hoặc tháo chạy đối với đối tượng gây stress. Tuy nhiên, khi nồng độ catecholamine được gia tăng cấp thời sẽ có nguy cơ gây ra một vài tác dụng xấu như khiến tim ngừng đập bởi rung thất, nhồi máu não, nhồi máu cơ tim do cơ thắt ngực,…

2. Giai đoạn kháng cự

Khi bước vào giai đoạn này, người bệnh sẽ đối mặt với hầu hết các phản ứng không đặc hiệu do tác động của những yếu tố gây stress. Lúc này cơ thể sẽ phải bắt đầu thích nghi bằng cách huy động hầu hết các nguồn dự trữ cần thiết để có thể tạo lập được một sự cân bằng mới. Khi ở giai đoạn kháng cự, stress được xem như một yếu tố mang tính tích cực . Chẳng hạn như khi một em học sinh phải đứng phát biểu trước lớp học, adrenaline gia tăng cao sẽ làm cho trí nhớ và tư duy của em được gia tăng, đây là một tác dụng bổ ích. Tuy nhiên, nếu em học sinh không thể duy trì được sự bình tĩnh thì mức độ căng thẳng càng gia tăng và gây bất lợi cho em.

Do ở giai đoạn 1, cơ thể đã mất rất nhiều năng lượng nên khi bước sang giai đoạn này cần phải được bù đắp lại. Về thần kinh thực vật và nội tiết thì ở giai đoạn kháng cự sẽ có sự hoạt hóa trực dưới đồi, tuyến yên và thượng thận. Corticolibérine được tăng tiết do nhân trước và nhân bên dưới đồi làm cho corticotropine (ACTH)  cũng gia tăng bởi thùy trước tuyến yên. Sự xuất hiện của ACTH bên trong máu sẽ làm cho corticosurrenal gia tăng từ lớp vỏ thượng thận.

Như vậy có thể thấy rằng, ở giai đoạn kháng cự, cơ thể bắt đầu tìm kiếm một nguồn năng lượng mới để có thể chống chọi lại những sự xâm nhập, chống phá của các yếu tố, tác nhân gây hại đến từ bên ngoài và cũng tìm biện pháp để bù đắp, củng cố lại những sự thiếu hụt ion với nhiệm vụ chống đỡ lại các hoàn cảnh khó khăn, nguy hiểm đang gặp phải.

3. Giai đoạn kiệt quệ

Nếu yếu tố gây stress vẫn cứ tiếp tục kéo dài sẽ làm cho cơ thể rơi vào trạng thái kiệt quệ. Lúc này sự bực tức, nóng giận, trầm cảm có thể xuất hiện vào bất cứ thời điểm nào. Cũng bởi, stress không chỉ có tác động đến sinh lý mà còn ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe tâm lý của con người.

Khi một người phải liên tục đối diện với các tình huống, sự kiện gây stress sẽ làm cho suy nghĩ, hành vi, tri giác của người đó đối với cuộc sống, môi trường xung quanh dần thay đổi. Tuy nhiên, mỗi cá thể khác nhau sẽ có những phản ứng khác nhau mặc dù họ đối diện cùng một hoàn cảnh gây stress.

Điều này đồng nghĩa với việc nếu các tác nhân gây stress vẫn tồn tại thì phản ứng thích nghi vẫn sẽ phải tiếp diễn. Đến một thời điểm nào đó cơ thể sẽ không còn đủ khả năng để thích ứng, các cố gắng để điều chỉnh thăng bằng sự hằng định nội môi cũng dần thất bại, cơ thể không thể bù đắp nguồn năng lượng bị thiếu hụt, sức đề kháng dần bị suy yếu và cơ thể mất khả năng chống chọi với các tác nhân xấu bên ngoài, lúc này sự kiệt quệ sẽ khiến cơ thể quay lại trạng thái sốc như ban đầu.

Tuy nhiên, ở giai đoạn này, trạng thái kiệt quệ cùng với tình trạng sốc sẽ dễ dẫn đến các bệnh tật nguy hiểm, thậm chí là gây tử vong vì cơ thể đã trải qua các giai đoạn phải hoạt động quá sức, không còn khả năng để bù trừ. Lúc này có rất nhiều các bệnh lý có thể xuất hiện như hen suyễn, viêm loét dạ dày ruột, cao huyết áp, ung thư, eczema,…

Dấu hiệu nhận biết rối loạn thích nghi

Hầu hết chúng ta khi đối mặt với những vấn đề nguy hiểm, những tình huống stress gây sang chấn đều có những sự biến đối nhất định về cả mặt sinh lý lẫn tâm lý. Tuy nhiên, tùy vào tình huống và sức chịu đựng của mỗi người mà các biểu hiện bất thường sẽ có phần khác nhau. Một vài người chỉ có duy nhất một triệu chứng đặc trưng nhưng cũng có trường hợp tồn tại hàng loạt các dấu hiệu bất thường nguy hiểm.

Trong thực tế, có những người dễ dàng vượt qua những tình huống gây stress, họ có thể đối mặt và giải quyết tốt các cú sốc tinh thần của bản thân trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, cũng có không ít các trường hợp rơi vào bế tắc, suy sụp và mãi bị nhấn chìm trong sự lo lắng, bất an, ám ảnh.

Rối loạn thích nghi
Các triệu chứng của rối loạn thích nghi thường rất dễ nhầm lẫn với rối loạn trầm cảm

Về triệu chứng của rối loạn thích nghi thì mỗi người sẽ có những biểu hiện khác nhau. Sau đây là một vài dấu hiệu giúp bạn có thể nhận biết được vấn đề sức khỏe tâm thần này:

  • Tâm trạng thay đổi thất thường, liên tục buồn chán, suy sụp, ủ rũ, mệt mỏi, có thể khóc lóc liên tục nhưng không rõ lý do cụ thể.
  • Cảm thấy bất an, lo lắng, đứng ngồi không yên, bồn chồn, suy nghĩ tiêu cực.
  • Có cảm giác tuyệt vọng, bi quan, bế tắc về cuộc sống.
  • Bị mất tập trung, lơ đãng, giảm sự chú ý, hay ngồi thơ thẩn, nhìn xa xăm không rõ mục tiêu.
  • Rối loạn giấc ngủ, thường là mất ngủ, khó ngủ, ngủ không sâu giấc, hay mơ gặp ác mộng, tỉnh giấc nhiều lần trong đêm và lo lắng không ngủ lại được.
  • Cơ thể thường xuyên rơi vào trạng thái kiệt quệ, mệt mỏi, không có sức sống, thiếu năng lượng.
  • Thay đổi thói quen ăn uống, ăn không ngon miệng, chán ăn, thường xuyên bỏ bữa, rối loạn tiêu hóa.
  • Có những lời nói, hành vi bất thường, bốc đồng mà ngay cả bản thân người bệnh cũng không thể tự kiểm soát được.
  • Có xu hướng sống khép kín, không muốn tiếp xúc và thường xuyên né tránh, trốn chạy khỏi mọi người xung quanh.
  • Luôn có cảm giác bứt rứt, khó chịu, tâm trạng không ổn định.
  • Thường xuyên ra nhiều mồ hôi, nhịp tim rối loạn, tay chân run rẩy, thậm chí có thể bị co giật.
  • Liên tục có những suy nghĩ tiêu cực, nghĩ về cái chết và có hành vi muốn tự làm tổn thương bản thân, cố gắng tự sát để giải thoát chính mình.

Nếu các triệu chứng của rối loạn thích nghi cứ liên tục xuất hiện và không được can thiệp, kiểm soát kịp thời sẽ gây nên rất nhiều tác động tiêu cực đối với cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Nhiều trường hợp có khả năng phát triển thành các bệnh tâm lý phức tạp và vô cùng nguy hiểm, điển hình như rối loạn lo âu, trầm cảm nặng.

Rối loạn thích nghi – Nguyên nhân do đâu?

Như đã chia sẻ ở trên, các tình huống gây stress thường diễn ra một cách đột ngột, không báo trước. Ngay cả bản thân người trực tiếp trải nghiệm cũng không thể dự đoán hoặc lường trước những hậu quả nghiêm trọng mà nó có thể gây ra. Chính vì thế họ sẽ không thể chuẩn bị sẵn sàng về cả mặt thể chất lẫn tinh thần nên dễ dẫn đến tình trạng rối loạn thích nghi.

Rối loạn thích nghi
Rối loạn thích nghi có thể khởi phát do rất nhiều các yếu tố gây stress xoay quanh cuộc sống

Khi phải liên tục đối diện với các yếu tố gây stress kéo dài dai dẳng hoặc bị dồn nén với hàng loạt các tình huống nguy hiểm thì đến một thời điểm nào đó các triệu chứng bệnh sẽ khởi phát và khó kiểm soát tốt được. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp có thể gây ra chứng rối loạn thích nghi:

  • Sự ra đi đột ngột của những người thân thiết.
  • Đối mặt với chẩn đoán mắc phải các bệnh lý nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng.
  • Là nạn nhân của bạo lực học đường, bạo lực gia đình trong thời gian dài.
  • Sự rạn nứt và chia ly của các mối quan hệ đã từng gắn bó lâu dài.
  • Gặp phải các vấn đề về tài chính, phá sản, thất nghiệp.
  • Gia đình ly tán, cha mẹ ly hôn
  • Lo lắng, bất an về giới tính
  • Khó khăn trong việc thích nghi với những môi trường mới, như mới chuyển trường, chuyển nhà, công việc mới.

Việc có thể xác định được cụ thể các yếu tố gây stress sẽ góp phần quan trọng trong việc tìm kiếm phương pháp điều trị phù hợp, nhờ đó mà kết quả hồi phục sức khỏe cũng đạt được tốt hơn.

Chẩn đoán chứng rối loạn thích nghi

Nếu nhận thấy các triệu chứng nêu trên kéo dài liên tục và không có dấu hiệu thuyên giảm thì bạn cần phải chủ động tiến hành thăm khám tại các cơ sở chuyên khoa uy tín. Việc chẩn đoán rối loạn thích nghi cần phải được tiến hành phải các bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm và được thực hiện một cách tỉ mỉ để tránh nhầm lẫn với những bệnh rối loạn tâm thần tương tự.

Nếu nghi ngờ một người mắc chứng rối loạn thích nghi thì các bác sĩ chuyên khoa sẽ bắt đầu thăm khám sức khỏe tổng quát để đánh giá khách quan về tình trạng sức khỏe của người bệnh. Đồng thời họ sẽ dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD.10(F43.2) để có thể xác định chính xác về tình trạng bệnh của mỗi người.

Nếu người bệnh đáp ứng được các yêu cầu sau đây thì họ sẽ được chẩn đoán mắc phải chứng rối loạn thích nghi:

  • A: Các triệu chứng bất thường của người bệnh bắt đầu tồn tại kể từ khi xảy ra các sự kiện sang chấn tối thiểu 30 ngày. Những sự tổn thương về mặt tâm lý có thể đồng cảm và thấu hiểu được, nó không mang tính chất thảm họa.
  • B: Người bệnh có xuất hiện các biểu hiện của rối loạn dạng cơ thể, rối loạn tâm thần, rối loạn hành vi. Tuy nhiên, họ sẽ không xuất hiện các hoang tưởng hay ảo giác. Đối với những chứng rối loạn riêng biệt thường sẽ không có khả năng đáp ứng được đầy đủ. Tùy vào mỗi người bệnh khác nhau mà mức độ và dạng bệnh cũng sẽ có phần riêng biệt.
  • C: Sau khi các yếu tố gây stress đã chấm dứt hoặc được khắc phục tốt thì các triệu chứng bệnh sẽ không còn kéo dài liên tục và dai dẳng.

Khi xét yếu tố B thì các biểu hiện của bệnh sẽ được biệt định theo một cách tỉ mỉ và kỹ lưỡng hơn. Thông thường sẽ dựa vào các triệu chứng như sau:

  • Phản ứng trầm cảm ngắn hạn: Một số triệu chứng đặc trưng của bệnh trầm cảm sẽ biểu hiện ở mức độ nhẹ, không gây ảnh hưởng quá nhiều và thời gian kéo dài tối đa chỉ 30 ngày.
  • Phản ứng trầm cảm kéo dài: Các biểu hiện của rối loạn trầm cảm nhẹ sẽ tồn tại và xuất hiện nếu người bệnh tiếp tục tiếp xúc với các yếu tố gây stress và các triệu chứng này sẽ kéo dài tối đa 2 năm.
  • Phản ứng trầm cảm và lo âu hỗn hợp: Người bệnh sẽ xuất hiện đồng thời cả triệu chứng của lo âu và trầm cảm, tuy nhiên các biểu hiện chỉ ở mức độ nhẹ.
  • Rối loạn hỗn hợp các cảm xúc và hành vi: Bệnh nhân sẽ có các biểu hiện của rối loạn cảm xúc và hành vi nổi trội.
  • Rối loạn ưu thế về hành vi: Người bệnh sẽ xuất hiện các hành vi chống đối, đả kích đối với xã hội.
  • Rối loạn ưu thế về các cảm xúc khác: Một vài triệu chứng thường gặp như lo lắng, căng thẳng, trầm cảm, cắt gắt, nóng giận, kích động,…

Nếu người bệnh có đầy đủ và đáp ứng hầu hết các tiêu chuẩn chẩn đoán nêu trên thì bác sĩ sẽ tiếp tục yêu cầu thực hiện một vài xét nghiệm cần thiết để kết quả được chính xác nhất. Tùy vào từng người bệnh mà chuyên gia sẽ tiến hành xét nghiệm máu, chụp CT, điện tâm đồ, điện não đồ,….Ngoài ra, bác sĩ chuyên khoa cũng sẽ khai thác cụ thể về tình trạng bệnh lý, tiền sử tâm thần của bệnh nhân và những thành viên trong gia đình, cho họ thực hiện các bài test đánh giá.

Việc chẩn đoán chính xác được tình trạng bệnh sẽ góp phần quan trọng đối với quá trình điều trị và phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân. Tuy nhiên, các triệu chứng của rối loạn thích nghi rất dễ bị nhầm lẫn với các rối loạn tâm thần khác, đặc biệt là trầm cảm và rối loạn lo âu. Do đó, ngay khi nhận thấy các dấu hiệu cảnh báo bệnh, bạn cần phải tìm kiếm và lựa chọn các trung tâm, bệnh viện uy tín để tiến hành thăm khám và đưa ra kết quả chẩn đoán chính xác nhất.

Cách điều trị rối loạn thích nghi hiệu quả

Sau khi bác sĩ đã đưa ra kết quả chẩn đoán chính xác thì họ sẽ bắt đầu trao đổi với bệnh nhân về phác đồ và các phương pháp sẽ được áp dụng trong quá trình điều trị bệnh. Tùy thuộc vào mức độ và các triệu chứng bệnh mà thời gian điều trị sẽ có phần khác nhau, các biện pháp can thiệp cũng sẽ được cân nhắc kỹ lưỡng.

Thông thường thì đối với các trường hợp bệnh rối loạn thích nghi thì sẽ được ưu tiên áp dụng trị liệu tâm lý. Khi người bệnh có các biểu hiện nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe thì sẽ được kết hợp thêm với một số loại thuốc để gia tăng hiệu quả điều trị.

1. Trị liệu tâm lý

Trị liệu tâm lý hay còn được hiểu đơn giản là phương pháp sử dụng ngôn ngữ, lời nói để có thể tác động vào trong tiềm thức của người bệnh. Những năm trở lại đây, phương pháp trị liệu này được sử dụng phổ biến đối với các trường hợp bệnh rối loạn tâm thần và được đánh giá rất cao về mức độ hiệu quả cũng như sự an toàn dành cho từng đối tượng bệnh khác nhau.

Đối với các trường hợp bệnh rối loạn thích nghi thì chuyên gia tâm lý sẽ bắt đầu trò chuyện nhằm khai thác và tìm hiểu sâu về nguyên nhân gây stress. Nhờ đó mà họ có thể giúp người bệnh dần tháo gỡ những nút thắt trong lòng, dễ dàng đối diện và khắc phục các tình huống sang chấn.

Rối loạn thích nghi
Trị liệu tâm lý là phương pháp luôn được ưu tiên áp dụng đối với các trường hợp rối loạn thích nghi

Sau khi người bệnh đã dần ổn định hơn về mặt tâm lý thì chuyên gia sẽ giúp họ điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, tư duy theo hướng lạc quan và tích cực hơn. Người bệnh sẽ dần hiểu được vấn đề của bản thân và có biện pháp khắc phục phù hợp với chính mình. Hơn thế, họ cũng sẽ được hướng dẫn một số kỹ năng kiểm soát cảm xúc, xử lý khó khăn để dễ dàng hòa nhập với cuộc sống hiện tại.

Các chuyên gia tâm lý sẽ dựa vào tình trạng bệnh, tính cách, mức độ nghiêm trọng của mỗi người mà cân nhắc để lựa chọn liệu pháp trị liệu phù hợp nhất. Một số liệu pháp phổ biến như liệu pháp nhận thức và hành vi, liệu pháp cá nhân, liệu pháp nhóm, liệu pháp gia đình, liệu pháp trò chuyện,…

2. Sử dụng thuốc điều trị

Nếu các triệu chứng của rối loạn hành vi không được kiểm soát tốt và biểu hiện ở mức độ nghiêm trọng thì cần được cân nhắc để kết hợp cùng một số loại thuốc hỗ trợ. Thông thường thì các loại thuốc được chỉ định sử dụng cho người bệnh rối loạn hành vi chỉ được dùng trong thời gian ngắn nhằm giúp bệnh nhân kiểm soát và ổn định hơn về mặt tâm lý, thuyên giảm các triệu chứng nguy hiểm.

Rối loạn thích nghi
Một số trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ cân nhắc kết hợp điều trị thêm bằng các loại thuốc hỗ trợ

Một vài nhóm thuốc có thể được cân nhắc kê toa điều trị như:

  • Nhóm an thần Benzodiazepine
  • Nhóm Nonbenzodiazepine thế hệ mới
  • Chất ức chế tái hấp thu serotonin SSRI hoặc SNRI
  • Các loại thuốc có tác dụng hỗ trợ tốt cho sức khỏe tinh thần và thể chất.

Tuy nhiên, các loại thuốc này có khả năng gây ra một vài tác dụng phụ đối với người bệnh. Chính vì thế bệnh nhân cần phải tuy thủ nghiêm ngặt theo các chỉ định của bác sĩ, uống đúng thuốc, đúng liều lượng và thời gian đã được hướng dẫn. Trong quá trình sử dụng thuốc nếu có xuất hiện các triệu chứng lạ, khác thường thì cần thông báo ngay với bác sĩ điều trị để được kiểm tra và hướng dẫn cách khắc phục phù hợp.

ads cao kim thắm chuyên gia tâm lý trị liệu

Rối loạn thích nghi nếu có thể phát hiện sớm và áp dụng các biện pháp điều trị phù hợp thì hoàn toàn có thể phục hồi tốt, bệnh nhân có thể hòa nhập với cuộc sống một cách bình thường. Mong rằng qua thông tin của bài viết, bạn đọc sẽ hiểu hơn về chứng rối loạn tâm thần nguy này và có cách khắc phục hiệu quả.

Tham khảo thêm:

5/5 - (1 bình chọn)

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *