Bệnh động kinh là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Động kinh là một tình trạng phổ biến ảnh hưởng tới não và gây ra các cơn co giật thường xuyên. Nó có xu hướng kéo dài suốt đời nhưng đôi khi vẫn có khả năng tốt dần lên theo thời gian. Điều quan trọng là cần sớm nhận được sự chăm sóc phù hợp để kiểm soát bệnh hiệu quả nhất.

động kinh
Động kinh là chứng bệnh nghiêm trọng cần được điều trị càng sớm càng tốt

Bệnh động kinh là gì?

Động kinh là một rối loạn hệ thống thần kinh trung ương, trong đó hoạt động của não trở nên bất thường. Điều này gây ra các cơn co giật hoặc các giai đoạn có hành vi, cảm giác bất thường, đôi khi còn kèm theo mất nhận thức.

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì chứng bệnh này ảnh hưởng đến khoảng 50 triệu người trên toàn thế giới. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) thì có khoảng 3.5 triệu người ở quốc gia này bị động kinh.

Bất cứ ai cũng có khả năng phát triển chứng động kinh. Tuy nhiên nó khởi phát phổ biến nhất là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi. Theo một nghiên cứu được công bố vào năm 2021 thì nam giới có xu hướng phát triển chứng bệnh này thường xuyên hơn phụ nữ. Điều này có thể là do tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như sử dụng rượu hoặc chấn thương đầu cao hơn.

Một cơn co giật nhẹ có thể rất khó để nhận biết. Nó thường kéo dài vài giây và bạn có thể vẫn tỉnh táo trong khi nó xảy ra. Trong khi đó, các cơn co giật mạnh hơn có thường sẽ gây co thắt và co giật cơ không thể kiểm soát được. Chúng có thể kéo dài từ vài giây cho đến vài phút và có khả năng kèm theo nhầm lẫn hoặc mất ý thức. Sau đó bạn có thể không còn nhớ về cơn co giật đã xảy ra.

Cho đến nay vẫn chưa có cách chữa khỏi bệnh động kinh. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc và các chiến lược khác có thể giúp kiểm soát bệnh. Từ đó giúp người bệnh an toàn và đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt đẹp hơn khi phải chung sống với căn bệnh này.

Nguyên nhân gây bệnh động kinh

Thực tế cho thấy, có đến hơn một nửa số người mắc chứng động kinh không xác định được nguyên nhân rõ ràng. Phần còn lại, tình trạng bệnh có khả năng bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau. Bao gồm:

nguyên nhân gây bệnh động kinh
Một số bất thường về não được xem là nguyên nhân khá phổ biến của bệnh động kinh
  • Ảnh hưởng của gen: Các nhà nghiên cứu đã liên kết một số loại động kinh với các gen cụ thể. Tuy nhiên đối với hầu hết mọi người thì gen chỉ là một phần nguyên nhân. Một số gen nhất định có thể khiến cho một số người nhạy cảm hơn với các điều kiện môi trường gây ra các cơn co giật.
  • Chấn thương đầu: Chấn thương đầu do tai nạn xe hoặc các chấn thương khác có thể làm tăng nguy cơ phát triển chứng động kinh ở một người.
  • Bất thường về não: Các bất thường trong não, bao gồm dị dạng mạch máu, khối u,… có thể gây ra chứng động kinh. Đột quỵ được xác định là nguyên nhân hàng đầu gây ra chứng bệnh này ở người lớn trên 35 tuổi.
  • Chấn thương trước khi sinh: Trước khi chào đời, trẻ sơ sinh nhạy cảm với tổn thương não do một số yếu tố gây ra. Chẳng hạn như người mẹ bị nhiễm trùng, thiếu oxy hoặc dinh dưỡng kém. Tổn thương não này có thể làm phát triển chứng động kinh hoặc bại não.
  • Nhiễm trùng: Viêm màng não, HIV, viêm não do virus và một số căn bệnh nhiễm ký sinh trùng cũng có thể làm tăng nguy cơ bị động kinh.
  • Rối loạn phát triển: Chứng động kinh trong một số trường hợp có thể liên quan tới các rối loạn phát triển, chẳng hạn như rối loạn phổ tự kỷ.

Các triệu chứng của bệnh động kinh

Như đã phân tích, chứng động kinh thường xảy ra do hoạt động bất thường trong não. Các cơn động kinh có thể ảnh hưởng tới bất cứ quá trình nào mà não điều phối. Các dấu hiệu và triệu chứng của cơn co giật có thể bao gồm:

  • Sự nhầm lẫn tạm thời
  • Cứng cơ
  • Các cử động giật không thể kiểm soát của cánh tay và chân
  • Mất nhận thức hoặc ý thức
  • Các triệu chứng tâm lý như lo lắng, sợ hãi
  • Nhìn chằm chằm vào không gian
biểu hiện bệnh động kinh
Cơn co giật có thể biểu hiện là các cử động giật không kiểm soát của cánh tay

Tùy thuộc vào từng loại động kinh mà các triệu chứng có thể khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên trong hầu hết các trường hợp, một người bị động kinh sẽ có cùng một loại cơn co giật mỗi lần. Do đó mà các triệu chứng sẽ giống nhau theo từng đợt.

Dựa trên cách thức và vị trí bắt đầu hoạt động bất thường của não mà các chuyên gia thường phân loại cơn động kinh là khu trú hoặc toàn thể. Cụ thể như sau:

1. Động kinh khu trú

Trường hợp các cơn co giật xuất hiện do hoạt động bất thường chỉ ở một vùng não thì chúng được gọi là cơn động kinh khu trú. Những cơn động kinh này được chia thành 2 loại, bao gồm:

  • Co giật khu trú nhưng không mất ý thức: Loại này từng được gọi là co giật từng phần đơn giản. Những cơn co giật này không gây mất ý thức. Chúng có thể thay đổi cảm xúc hoặc cách nhìn, ngửi, cảm nhận mùi vị hoặc âm thanh của mọi thứ. Một số người còn trải nghiệm hiện tượng Déjà vu. Loại co giật này cũng có thể dẫn tới giật một phần cơ thể không chủ ý. Chẳng hạn như giật cánh tay hoặc chân kèm theo các triệu chứng cảm giác tự phát như chóng mặt, ngứa ran.
  • Co giật khu trú kèm theo suy giảm nhận thức: Tình trạng này từng được gọi là co giật từng phần phức tạp. Những cơn co giật có liên quan tới sự thay đổi hoặc mất ý thức/ nhận thức. Loại co giật này có thể tương tự như trong một giấc mơ. Trong cơn co giật khu trú kèm theo suy giảm nhận thức, bạn có thể nhìn chằm chằm vào không gian, không phản ứng bình thường với môi trường hay thực hiện các chuyển động lặp đi lặp lại. Chẳng hạn như xoa tay, đi vòng tròn, nhai hoặc nuốt.

Các triệu chứng của cơn động kinh khu trú có thể bị nhầm lẫn với một số dạng rối loạn thần kinh khác. Chẳng hạn như chứng ngủ rũ, chứng đau nửa đầu hoặc bệnh tâm thần. Cần khám và xét nghiệm kỹ lưỡng để có thể phân biệt rõ ràng.

2. Co giật toàn thể

Các cơn co giật xuất hiện có liên quan tới tất cả các vùng của não được gọi là co giật toàn thể. Theo phân tích, có 6 loại co giật toàn thể được xác định bao gồm:

triệu chứng của các loại động kinh
Co giật tonic-clonic được cho là loại động kinh kịch tính nhất, có thể khiến người bệnh tự cắn vào lưỡi
  • Động kinh vắng ý thức: Trước đây nó được gọi là co giật petit mal, thường xảy ra chủ yếu ở trẻ em. Đặc điểm là nhìn chằm chằm vào không gian, không có chuyển động cơ thể tinh tế như nhếch môi, chớp mắt và chỉ kéo dài khoảng 5 – 10 giây. Những cơn co giật này có thể xảy ra theo từng cụm, thường xuyên 100 lần mỗi ngày và gây mất nhận thức trong thời gian ngắn.
  • Động kinh co cứng: Các cơn co giật gây căng cứng cơ và có khả năng ảnh hưởng tới ý thức. Những cơn động kinh này thường gây ảnh hưởng tới các cơ ở lưng, chân và tay. Chúng có thể khiến cho bạn ngã xuống đất.
  • Co giật mất trương lực: Còn được gọi là co giật giảm, gây mất kiểm soát cơ. Tình trạng này thường ảnh hưởng đến chân nhiều nhất nên nó có thể khiến bạn đột ngột ngã quỵ xuống.
  • Co giật clonic: Tình trạng này có liên quan đến các cử động cơ giật lặp đi lặp lại hoặc nhịp nhàng. Những cơn động kinh này thường ảnh hưởng tới cổ, mặt và cánh tay.
  • Co giật myoclonic: Các cơn co giật cơ thường xuất hiện dưới dạng các cơn co giật đột ngột trong thời gian ngắn. Chúng có xu hướng ảnh hưởng tới phần trên của cơ thể, cánh tay và chân.
  • Co giật tonic-clonic: Động kinh tăng âm, trước đây còn được gọi là động kinh lớn – loại động kinh kịch tính nhất. Chúng có thể gây mất ý thức đột ngột, cơ thể cứng lại, co giật và run rẩy. Đôi khi chúng gây mất kiểm soát bàng quang hoặc tự cắn vào lưỡi.

Bệnh động kinh có nguy hiểm không?

Lên cơn co giật vào những thời điểm nhất định có thể gây ra những trường hợp nguy hiểm cho bản thân hoặc người khác. Các vấn đề có thể gặp bao gồm:

  • Té ngã: Nếu bạn bị ngã trong cơn động kinh thì bạn có thể sẽ bị thương ở đầu hoặc bị gãy xương.
  • Chết đuối: Trường hợp bạn bị động kinh, bạn sẽ có nguy cơ chết đuối khi bơi cao hơn 13 – 19 lần so với phần còn lại của dân số do khả năng cơn co giật kích hoạt ở dưới nước.
  • Những vụ tai nạn: Cơn co giật gây mất nhận thức hay mất kiểm soát có thể gây nguy hiểm nếu bạn đang lái xe ô tô hoặc vận hành các thiết bị khác.
  • Các biến chứng khi mang thai: Động kinh khi mang thai có thể tiềm ẩn rủi ro cho cả mẹ và con. Một số thuốc chống động kinh có khả năng làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.
  • Các vấn đề sức khỏe tâm thần: Người bị động kinh rất dễ phát triển các vấn đề tâm lý. Chẳng hạn như trầm cảm, rối loạn lo âu, có ý định và hành vi tự sát.
Động kinh có nguy hiểm không
Có rất nhiều người bệnh bị ngã trong cơn động kinh

Các biến chứng đe dọa tính mạng khác của bệnh động kinh mặc dù không phổ biến nhưng vẫn có khả năng xảy ra. Chẳng hạn như:

  • Trạng thái động kinh liên tục: Tình trạng này xảy ra nếu bạn đang ở trong trạng thái co giật liên tục kéo dài hơn 5 phút hoặc bạn có các cơn co giật tái phát thường xuyên mà không tỉnh lại hoàn toàn giữa chúng. Những người gặp phải tình trạng này có nguy cơ bị tổn thương não vĩnh viễn và tử vong.
  • Đột tử bất ngờ trong bệnh động kinh (SUDEP): Nguyên nhân chưa được biết rõ nhưng một số nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng này có thể xảy ra co các vấn đề về tim hoặc hô hấp. Những người bị co giật tăng trương lực thường xuyên hoặc không kiểm soát được cơn co giật bằng thuốc có nguy cơ mắc SUDEP cao hơn.

Chẩn đoán bệnh động kinh

Trường hợp bạn nghi ngờ mình bị co giật, hãy chủ động đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Co giật có thể là một triệu chứng cảnh báo một vấn đề y tế nghiêm trọng cần được điều trị sớm.

Bác sĩ sẽ căn cứ vào tiền sử bệnh và các triệu chứng mà bạn gặp phải để xác định xem những xét nghiệm nào là hữu ích. Họ có thể sẽ cho bạn một cuộc kiểm tra thần kinh nhằm kiểm tra khả năng vận động cũng như hoạt động trí óc của bạn.

Để chẩn đoán bệnh động kinh, cần phải loại trừ các tình trạng khác gây ra cơn co giật. Bác sĩ sẽ yêu cầu thêm xét nghiệm công thức máu hoàn chỉnh (CBC) và hóa học trong máu.

Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để tìm:

  • Chức năng gan và thận
  • Mức đường huyết
  • Dấu hiệu của bệnh truyền nhiễm

Điện não đồ (EEG) là xét nghiệm phổ biến nhất được sử dụng để giúp chẩn đoán bệnh động kinh. Đây là một xét nghiệm không xâm lấn, không gây đau đớn, bao gồm việc đặt các điện cực lên da đầu để tìm kiếm những mô hình bất thường trong hoạt động điện của não.

chẩn đoán động kinh
Điện não đồ (EEG) là xét nghiệm được sử dụng phổ biến nhất để chẩn đoán bệnh động kinh

Trong quá trình kiểm tra điện não đồ, bạn có thể sẽ được bác sĩ yêu cầu thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Tuy nhiên trong một số trường hợp, thử nghiệm này sẽ được thực hiện trong khi bạn ngủ.

Ngoài ra, các xét nghiệm hình ảnh cũng sẽ giúp tìm ra khối u hoặc các bất thường khác có thể gây co giật. Các thử nghiệm này thường bao gồm:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT)
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI)
  • MRI chức năng (fMRI)
  • Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET)
  • Chụp cắt lớp vi tính phát xạ đơn photon (SPECT)

Cùng với kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể sử dụng kết hợp với các kỹ thuật phân tích để giúp xác định vị trí bắt đầu của cơn co giật não. Các kỹ thuật phân tích được đề cập có thể bao gồm:

  • Lập bản đồ tham số thống kê (SPM)
  • Hình ảnh nguồn điện (ESI)
  • Ghi từ não (MEG)

Bệnh động kinh thường sẽ được chẩn đoán nếu bạn bị co giật nhưng không có nguyên nhân rõ ràng hoặc có thể hồi phục. Chẩn đoán chính xác loại co giật và nơi bắt đầu co giật chính là yếu tố tốt nhất giúp tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả.

Cách điều trị bệnh động kinh

Việc điều trị chứng động kinh thường bắt đầu bằng cách sử dụng thuốc. Tuy nhiên nếu thuốc không đáp ứng được thì bác sĩ có thể đề xuất phẫu thuật hoặc một hình thức điều trị khác.

Nguyên tắc điều trị như sau:

  • Phải có chuẩn đoán xác định các cơn động kinh trước khi chỉ định người bệnh dùng thuốc.
  • Sau khi có chẩn đoán xác định sẽ tiến hành lựa chọn loại thuốc thích hợp cho bệnh nhân.
  • Thường sử dụng một loại thuốc nhất định để điều trị.
  • Theo dõi diễn tiến lâm sàng cùng các biểu hiện thứ phát của thuốc để kịp thời ngưng thuốc hoặc điều chỉnh liều cho phù hợp.
  • Tùy theo từng trường hợp mà ngoài thuốc uống, người bệnh phải có chế độ ăn uống sinh hoạt phù hợp.
  • Nếu thuốc không đáp ứng thì mới đề xuất phương pháp điều trị khác.

Cụ thể các phương pháp thường được dùng phổ biến trong điều trị động kinh bao gồm:

1. Thuốc chống động kinh

Thuốc chống động kinh (AED) là phương pháp điều trị bệnh động kinh được sử dụng phổ biến nhất. AED hoạt động bằng cách thay đổi mức độ hóa chất trong não. Mặc dù không chữa khỏi bệnh động kinh nhưng AED có thể ngăn các cơn co giật xảy ra.

Theo WHO, có đến 70% những người bị động kinh có thể giảm tần suất và mức độ cơn co giật khi dùng thuốc chống động kinh. Khoảng một nửa số người bị động kinh có thể ngừng dùng thuốc sau 2 năm mà không gặp phải các cơn co giật trở lại.

– Các thuốc chống động kinh cổ điển:

Thuốc Valproat Natri (deparkine, encorate) có tác dụng với mọi thể động kinh. Trong khi đó, Phenytoin (Hydantoin, Dihydan,..) và Carbamazepine (Tegretol) được chỉ định trong cơn cục bộ đơn giản, cục bộ phức tạp, cơn co cứng và co giật nhưng không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức.

thuốc điều trị động kinh
Thuốc chống động kinh là lựa chọn điều trị ưu tiên đối với chứng bệnh này

Barbituric (phenobarbital, gardenal,..) có hiệu quả trong nhiều loại cơn nhưng cũng không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức. Nhóm thuốc này thường ít được lựa chọn hơn vì gây buồn ngủ, chậm phát triển tâm thần và làm tăng nguy cơ rối loạn nhân cách.

  • Barbituric: Dùng liều 2 – 3mg/ kg cân nặng/ ngày.
  • Carbamazepin: Dùng liều 10 – 15mg/ kg cân nặng/ ngày.
  • Valproat Natri: Dùng liều 20 – 25mg/ kg cân nặng/ ngày.
  • Diazepam: Dùng liều 0.5mg/ kg cân nặng/ ngày.
  • Phenytoin: Dùng liều 3 – 4mg/ kg cân nặng/ ngày.

– Các thuốc chống động kinh thế hệ mới:

Ưu điểm của nhóm thuốc này là ít tác dụng phụ và có tác dụng tốt trên nhiều loại cơn. Dưới đây là liều dùng của một số loại thường được bác sĩ chỉ định:

  • Levetiracetam (keppra,..): Dùng với liều 500mg x 2 lần/ ngày.
  • Oxcarbamazepine (trileptal,…): Dùng với liều 50mg x 2 – 3 lần/ ngày.
  • Lamotrigine (Lamictal,..): Dùng với liều 25 – 100mg x 2 lần/ ngày.
  • Topiramate (Topamax, pharmapir…): Dùng với liều 50 – 300mg/ ngày.

– Các điều trị kết hợp khác:

  • Bù nước, điện giải và vitamin: Thường dùng Natriclorua 0,9% và có thể dùng glucose ưu trương khi bệnh nhân có kết quả xét nghiệm không bị tiểu đường. Cho vitamin B1 liều cao ở người bệnh nghiện rượu. Ngoài ra cần bù canxi, natri, kali nếu có nghi ngờ hay có bằng chứng cận lâm sàng thiếu các chất này.
  • Chống phù não: Tình trạng này cần được quan tâm khi trạng thái động kinh kéo dài, đồng thời ý thức suy giảm kèm dấu hiệu thần kinh cục bộ. Manitol được cho là thuốc ưu tiên. Ngoài ra, corticoid có thể được chọn trong trường hợp trạng thái động kinh mà nguyên nhân là u não.
  • Giảm đau: Các chế phẩm của tramadol, paracetamol hoặc nhóm NSAID có thể được dùng.
  • An thần: Trường hợp bệnh nhân có mất ngủ hoặc có tình trạng kích động, rối loạn tâm thần thì các thuốc như aminazin, diazepam, amitriptyline, sulpiride, stresam sẽ được cân nhắc.
  • Các thuốc hỗ trợ thần kinh khác: Piracetam, cinnarizin, flunarizin, magne B6.

Thông thường có thể ngưng thuốc trong trường hợp bệnh nhân không còn cơn co giật từ 2 – 3 năm và không còn phát hiện sóng động kinh trên điện não đồ. Các trường hợp động kinh do tổn thương cấu trúc não thường sẽ phải điều trị suốt đời. Khi ngưng thuốc cần phải giảm liều từ từ.

2. Phẫu thuật não

Phẫu thuật cắt bỏ một phần não của bạn có thể là một lựa chọn điều trị động kinh nếu:

  • AED không thể giúp kiểm soát các cơn co giật của bạn.
  • Các xét nghiệm cho thấy rằng co giật là do một phần nhỏ của não có vấn đề. Nó có thể được loại bỏ mà không gây ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trong các trường hợp này, có nhiều khả năng cơn co giật có thể ngừng hoàn toàn sau khi phẫu thuật. Các vấn đề cần quan tâm về phương pháp phẫu thuật chữa động kinh bao gồm:

phẫu thuật chữa động kinh
Bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định phẫu thuật nếu thuốc không có khả năng đáp ứng

– Các xét nghiệm trước khi phẫu thuật:

Nếu chứng động kinh của bạn được kiểm soát không tốt sau khi sử một số loại AED thì bạn có thể được giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra xem liệu có thể phẫu thuật hay không.

Điều này thường liên quan tới việc thực hiện một số bài kiểm tra, bao gồm:

  • Quét não
  • Điện não đồ (EEG)
  • Kiểm tra trí nhớ

Kết quả của các xét nghiệm này sẽ giúp bác sĩ chuyên khoa xác định xem phẫu thuật có thực sự là một lựa chọn tốt cho bạn hay không. Đồng thời dự đoán xem kết quả của phẫu thuật có thể là gì.

– Điều gì xảy ra trong quá trình phẫu thuật:

Phẫu thuật động kinh thường được tiến hành dưới gây mê toàn thân. Bác sĩ phẫu thuật sẽ tiến hành rạch một đường nhỏ trên da đầu của bạn, đồng thời tạo một lỗ hở trong hộp sọ. Điều này cho phép họ loại bỏ phần não bị ảnh hưởng. Các lỗ hở trong hộp sọ và da đầu sẽ được đóng lại khi kết thúc phẫu thuật.

– Phục hồi và rủi ro:

Sau khi phẫu thuật, bạn có thể sẽ mất vài tuần hoặc vài tháng để hồi phục trở lại. Các cơn co giật có thể không ngừng ngay lập tức. Do đó bạn vẫn có thể cần tiếp tục sử dụng AED trong vòng từ 1 đến 2 năm.

Phẫu thuật có thể tiềm ẩn nguy cơ xảy ra biến chứng. Chẳng hạn như vấn đề về trí nhớ, tâm trạng hay thị lực. Những vấn đề này có thể được cải thiện dần theo thời gian nhưng chúng cũng có khả năng là vĩnh viễn. Do đó trước khi tiến hành phẫu thuật, bạn cần đảm bảo rằng mình đã trao đổi với bác sĩ về những rủi ro có thể xảy ra.

3. Các thủ thuật khác

Trường hợp AED không kiểm soát được cơn động kinh và phẫu thuật não không phù hợp với bạn thì vẫn có các phương pháp khác có thể giúp ích. Cụ thể như sau:

– Kích thích dây thần kinh phế vị (VNS):

Để thực hiện phương pháp này, bác sĩ sẽ đặt một thiết bị điện nhỏ tương tự như máy điều hòa nhịp tim dưới da ngực. Thiết bị này sẽ được gắn vào một sợi dây đi dưới da và kết nối với dây thần kinh phế vị ở cổ. Các luồng điện sẽ được truyền dọc theo dây dẫn đến dây thần kinh.

Các nghiên cứu cho rằng, VNS có thể giúp kiểm soát cơn động kinh bằng cách thay đổi các tín hiệu điện bên trong não. Mặc dù không chấm dứt hoàn toàn các cơn co giật nhưng VNS có thể làm cho chúng ít nghiêm trọng và ít xảy ra hơn.

cách chữa động kinh
Kích thích dây thần kinh phế vị (VNS) cũng là thủ thuật có thể áp dụng cho bệnh nhân động kinh

Các tác dụng phụ của VNS có thể bao gồm đau họng, ho và khàn giọng khi thiết bị được kích hoạt. Điều này có xu hướng xảy ra sau mỗi 5 phút và thường kéo dài trong khoảng 30 giây.

– Kích thích não sâu (DBS):

Phương pháp này được thực hiện tương tự như VNS. Tuy nhiên thiết bị được đặt trong lồng ngực sẽ được kết nối với các dây thần kinh chạy trực tiếp vào não. Các luồng điện phát ra dọc theo những sợi dây này sẽ giúp ngăn ngừa co giật bằng cách làm thay đổi tín hiệu điện trong não.

Kích thích não sâu (DBS) là một thủ thuật khá mới và không được sử dụng thường xuyên. Do đó vẫn chưa rõ mức độ hiệu quả của nó đối với bệnh động kinh. Ngoài ra DBS cũng tiềm ẩn một số rủi ro nghiêm trọng. Chẳng hạn như trầm cảm, các vấn đề về trí nhớ và chảy máu lên não.

4. Chế độ ăn ketogenic

Ketogenic đề cập đến một chế độ ăn nhiều chất béo, ít protein và carbohydrate. Đối với trẻ em, chế độ ăn uống được cho là có khả năng làm giảm tình trạng co giật bằng cách thay đổi mức độ hóa chất trong não.

Chế độ ăn ketogenic được xem là một trong những phương pháp điều trị chính đối với bệnh động kinh trước khi có AED. Tuy nhiên hiện nay nó không được dùng rộng rãi ở người lớn. Do chế độ ăn nhiều chất béo có liên quan tới các tình trạng sức khỏe nghiêm trọng. Chẳng hạn như bệnh tim mạch, tiểu đường,…

Trong một số trường hợp chế độ ăn ketogenic đôi khi vẫn được khuyến nghị cho trẻ em bị co giật không đáp ứng với AED. Tuy nhiên nó chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và sự hỗ trợ của chuyên gia dinh dưỡng.

5. Liệu pháp bổ sung

Có một số liệu pháp bổ sung mà một số người bị bệnh động kinh cảm thấy có lợi cho họ. Tuy nhiên các liệu pháp này lại chưa được chứng minh là làm giảm co giật một cách rõ ràng trong các nghiên cứu y tế. Do đó bạn nên thận trọng trước lời khuyên từ bất kỳ ai khác ngoài bác sĩ.

Bên cạnh đó, các biện pháp điều trị bằng thảo dược cũng nên được sử dụng một cách thận trọng. Bởi một số thành phần của chúng có thể gây tương tác với thuốc chống động kinh. Hơn nữa, một số hương liệu có mùi mạnh như hương thảo, rau kinh giới, thì là,… có thể gây ra cơn động kinh ở một số người.

Đối với một số người bị động kinh thì căng thẳng có thể gây ra các cơn co giật. Do đó các biện pháp thư giãn và làm giảm stress như tập thể dục, thiền định và yoga có thể mang đến nhiều lợi ích.

kiểm soát bệnh động kinh
Thiền định mang lại nhiều lợi ích đối với quá trình kiểm soát bệnh động kinh

Chung sống an toàn với bệnh động kinh

Trên thực tế, chứng động kinh có thể ảnh hưởng đến mọi người theo những cách khác nhau. Hơn nữa, kinh nghiệm sống với tình trạng bệnh của mỗi người cũng là khác nhau. Tuy nhiên, nắm rõ một số vấn đề dưới đây có thể giúp bạn nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo an toàn khi bị động kinh:

1. Kiểm soát cơn động kinh

Cơn động kinh có thể nguy hiểm nên điều quan trọng là bạn cần cố gắng kiểm soát chúng tốt nhất trong khả năng của mình. Một số điều bạn có thể làm bao gồm:

– Đảm bảo dùng thuốc đúng chỉ dẫn:

Thuốc chống động kinh (AED) có thể rất hiệu quả trong việc ngừng hoặc làm giảm tần suất của các cơn co giật. Nếu bạn đã được kê đơn AED thì hãy đảm bảo uống thuốc hằng ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Hãy thông báo cho bác sĩ biết nếu thuốc khiến bạn gặp phải các tác dụng phụ khó chịu. Đừng bỏ qua liều hay ngừng dùng mà không nhận tư vấn y tế bởi điều này có thể khiến bạn bị co giật.

– Xác định và tránh các yếu tố kích hoạt động kinh:

Các tác nhân gây co giật phổ biến bao gồm thiếu ngủ, căng thẳng và uống rượu. Hãy ghi nhật ký về cơn động kinh, cần ghi chi tiết thời điểm bạn lên cơn và những việc bạn làm trước đó. Điều này giúp bạn xác định xem có bất cứ yếu tố nào kích hoạt cơn động kinh hay không.

Trường hợp bạn xác định được bất cứ yếu tố kích hoạt nào thì hãy làm những gì có thể để tránh chúng. Từ đó giúp làm giảm số lượng cơn co giật mà bạn mắc phải. Tốt nhất bạn nên kiểm soát tốt căng thẳng, chăm sóc giấc ngủ và cắt giảm rượu.

– Thường xuyên đánh giá về bệnh:

Việc đánh giá thường sẽ do bác sĩ thực hiện ít nhất mỗi năm một lần. Ngoài ra bạn có thể cần được đánh giá thường xuyên hơn nếu bệnh tình không được kiểm soát tốt. Những cuộc hẹn này chính là cơ hội tốt để bạn nói chuyện với bác sĩ về tất cả những gì diễn ra trong quá trình điều trị.

2. Giữ an toàn

Lên cơn co giật đôi khi có thể khiến bạn hoặc những người khác có nguy cơ bị tổn hại. Nhất là trường hợp chúng xảy ra khi bạn đang lái xe, bơi lội hay nấu ăn. Nếu các cơn co giật của bạn không được kiểm soát tốt thì bạn nên chú ý một số điều dưới đây để giảm bớt nguy hiểm:

– Ở nhà:

Các mẹo giúp bạn an toàn hơn khi ở nhà bao gồm:

giữ an toàn khi bị động kinh
Người bị động kinh nên tắm vòi hoa sen thay vì tắm bồn
  • Cài đặt thiết bị phát hiện khói để giúp bạn biết rằng thức ăn đang cháy nếu đôi khi bạn quên mất việc đang làm hay lên cơn co giật khiến bạn mất nhận thức.
  • Che bất cứ cạnh hoặc góc đồ nội thất nào sắc nhọn hay nhô ra ngoài.
  • Tắm vòi hoa sen thay vì tắm bồn.
  • Không nên khóa chặt cửa phòng tắm.

– Thể thao và giải trí:

Hầu hết những người bị động kinh vẫn có thể tham gia các môn thể thao cũng như các hoạt động giải trí khác. Tuy nhiên có một số biện pháp phòng ngừa là cần thiết nếu cơn động kinh của bạn không được kiểm soát tốt. Chẳng hạn như:

  • Tránh bơi lội hay tập các môn thể thao dưới nước một mình.
  • Nên đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp hay cưỡi ngựa.
  • Tránh sử dụng một số loại thiết bị tập thể dục.

3. Vấn đề mang thai và tránh thai

Chị em phụ nữ cần đặc biệt chú ý đến vấn đề này nếu đang phải sống chung với chứng động kinh.

– Có thai:

Động kinh không ảnh hưởng tới khả năng có con của bạn. Và bạn vẫn có thể có một thai kỳ khỏe mạnh nếu mắc chứng bệnh này. Tuy nhiên nếu bạn đang cố gắng có con thì cần thảo luận về kế hoạch của bạn với bác sĩ.

Bởi một số thuốc chống động kinh (AED) có thể gây hại cho thai nhi. Bác sĩ có thể đề nghị chuyển sang một AED khác để đảm bảo an toàn. Trường hợp bạn bất ngờ phát hiện mình có thai thì cần liên hệ với bác sĩ để được tư vấn càng sớm càng tốt.

– Sử dụng biện pháp tránh thai:

Nếu bạn không muốn mang thai thì cần tìm hiểu và sử dụng một hình thức tránh thai đáng tin cậy. Tốt nhất hãy hỏi bác sĩ về cách tránh thai phù hợp do một số AED có thể ảnh hưởng đến một số biện pháp tránh thai nhất định.

vấn đề tránh thai cho phụ nữ bị động kinh
Phụ nữ bị động kinh nếu không muốn có thai hãy trao đổi với bác sĩ để được tư vấn phương pháp tránh thai phù hợp

4. Trường học và giáo dục

Trẻ bị động kinh vẫn có thể theo học tại một trường công lập và tham gia đầy đủ vào các hoạt động của trường. Tuy nhiên cần đảm bảo rằng nhà trường và giáo viên biết về tình trạng của con bạn. Bao gồm:

  • Con bạn đang sử dụng thuốc gì
  • Các phát hiện và đối phó với cơn động kinh
  • Tác động của chứng động kinh đối với việc đi học của trẻ

5. Vấn đề công việc

Trường hợp tình trạng động kinh của bạn được kiểm soát tốt thì nó có thể sẽ không ảnh hưởng gì tới công việc của bạn. Hãy chủ động nói chuyện với cấp trên nếu tình trạng bệnh gây khó khăn cho công việc của bạn.

Cấp trên cần điều chỉnh hợp lý các nhiệm vụ công việc để cho phép bạn tiếp tục làm việc. Điều này có thể bao gồm:

  • Thay đổi giờ làm việc của bạn
  • Đảm bảo rằng bạn không phải lái xe như một phần của công việc
  • Đưa ra hướng dẫn bằng văn bản thay vì bằng lời nói trực tiếp
  • Cho phép bạn có thêm thời gian nghỉ ngơi cũng như nghỉ khi có các cuộc hẹn khám bệnh

Động kinh là chứng bệnh có thể làm suy giảm cuộc sống của một người theo nhiều cách khác nhau. Mặc dù đến nay vẫn chưa có cách điều trị dứt điểm nhưng việc can thiệp đúng cách bằng thuốc hoặc các phương pháp khác có thể cải thiện đáng kể tình trạng và chất lượng cuộc sống.

Tham khảo thêm:

Rate this post

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *